A Gladbach arany évtizedében olyan játékosok tartoztak a klubhoz, mint a német válogatott védő, Berti Vogts, vagy a Bundesliga harmadik legeredményesebb játékosa, Jupp Heynckes.
Đội bóng thường xuyên kết thúc mùa giải ở vị trí nửa trên BXH, và mùa giải 1984 cũng khỏi sắc hơn, Die Fohlen kết thúc mùa giải trong top 4. Borussia Verein für Leibesübungen 1900 e.V. 10 Hazard |
7 Herrmann | Mönchengladbach sau đó cũng vô địch 2 mùa liên tiếp là 1969/1970 và 1970/1971 sau đó, trở thành đội bóng Bundesliga đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch. [1] Ugyanebben az évben a klub egyesült a Turnverein Germania 1889-cel, ám az együttmőködés csupán két évig tartott.
18 Drmić |
[3], Mönchengladbach's kết thúc kỉ nguyên vàng vào những năm 1980s khi CLB bán đi những ngôi sao do tình hình tài chính khó khăn, những huấn luyện viên tài năng Hennes Weisweiler và Udo Lattek đều đã ra đi, cùng với sự trỗi dậy mạnh mẽ của Hamburger SV, đã không còn là đối trọng lớn nhất của Bayern Munich. (Mönchengladbach az egykori Poroszország területére esett.) 28 Ginter | A csapatot 1900-ban alapították Mönchengladbach - 1950-ig München-Gladbach - városában FC Borussia néven. Since 2009, the territory of Mönchengladbach has comprised four (previously ten) boroughs which are subdivided into 44 districts. 29 Doucouré | Borussia là mội trong những đội bóng sáng lập ra Bundesliga khi giải đấu này thành lập vào năm 1963 tuy nhiên đội bóng khi đó chưa có đủ tiềm lực để trụ lại giải đấu, và sau đó họ tiếp tục phải xuống chơi ở giải hạng Nhất Tây Đức, the Regionalliga West. 5 Strobl | Thời kì hoàng kim của đội bóng là thập niên 70 với 5 chức vô địch Bundesliga, vô địch 2 lần cúp C2 châu Âu và về nhì tại cúp C1 mùa giải 1976/77 với nhiều ngôi sao như Quả bóng vàng châu Âu Allan Simonsen cùng các thành viên tuyển Tây Đức gồm Günter Netzer, Berti Vogt, Jupp Heynckes, Herbert Wimmer, Uli Stielike, Rainer Bonhof và Wolfgang Kleff. 2004-ben átadták a csapat új stadionját, a közel 60 ezer férőhelyes Borussia-Parkot. FC Köln tại West German Cup. The club has won five League titles, three DFB-Pokals, and two UEFA Europa League titles. Dưới sự chỉ đạo của Hennes Weisweiler, đội hình trẻ trung của Gladbach trở nên nổi tiếng trên toàn nước Đức bởi lối chơi tấn công huỷ diệt và cạnh tranh sòng phẳng với Bayern Munich.
A szétválás után München-Gladbach városa is bekerült a csapat nevébe. 2011-ben kiesés-közelbe kerültek, ám sikerült megnyerniük az osztályozót. Các cầu thủ của câu lạc bộ đã từng đoạt các danh hiệu sau: Mời bạn giúp hoàn thiện đoạn viết này bằng cách bổ sung chú thích tới, Lothar Matthäus und der Fehlschuss: Gladbachs bitterster Pokal-Moment, “UEFA Champions League – Standings — UEFA.com”, https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Borussia_Mönchengladbach&oldid=63729644, Giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự, Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về. 31 Simakala | Đội hình thế kỷ của Gladbach do ban tổ chức Bundesliga bầu chọn, Bayern Munich trở thành CLB Đức đầu tiên vô địch 3 mùa giải liên tiếp, trong khi Borussia về nhì với chỉ ít hơn 1 điểm so với Bayern mùa giải 1974.
Vezetőedző: Hecking, Borussia Mönchengladbach a Transfermarkt.de honlapján, Borussia Mönchengladbach a Bundesliga hivatalos honlapján, Borussia Mönchengladbach a Fußballdaten.de honlapján, Borussia Mönchengladbach a Weltfußball.de honlapján, https://hu.wikipedia.org/w/index.php?title=Borussia_Mönchengladbach&oldid=22749004, Nem létező csapatmezmintára hivatkozó lapok, Creative Commons Nevezd meg! Tuy nhiên, phải chờ đến 1 thập kỉ tiếp theo đội bóng mới có danh hiệu. (phát âm tiếng Việt: Mon-chen-gờ-lát-bách), hay gọi ngắn gọn là Gladbach, M'gladbach hoặc Borussia là một đội bóng Đức có trụ sở ở Mönchengladbach, North Rhine-Westphalia. Weather in Mönchengladbach, North Rhine-Westphalia, Germany.